Văn khấn tại các đình, chùa thường được dùng vào ngày rằm hàng tháng hoặc ngày mùng 1 âm lịch để cầu bình an, gia đình sức khỏe, hạnh phúc, làm ăn phát đạt. Hay đầu năm mới cũng là thời điểm diễn ra văn khấn tại các đình, chùa để cầu một năm mới may mắn, thuận lợi. Cùng Chúng tôi tham khảo một số lời thề phổ biến tại các Đền, Chùa, Cộng đồng, Miếu và Cung điện nhé!

Những bài văn khấn tại Đền, Chùa, Đình, Miếu, Phủ cầu may mắn-1

Một số bài văn khấn tại Đền Chùa cầu bình an, may mắn

Tìm hiểu về Đền là gì?

Đền được coi là công trình kiến trúc cổ được xây dựng để thờ một vị Thánh hoặc các nhân vật lịch sử được tôn kính như các vị thần.

Ở nước ta, có rất nhiều ngôi đền được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng có công với nước hoặc công lao của một cá nhân với địa phương được xây dựng theo truyền thuyết dân gian.

Một số ngôi đền nổi tiếng là:

– Đền thờ các anh hùng dân tộc: Đền Hùng, Đền Kiếp Bạc, Đền Sóc, Đền Trần …

– Các đền thờ truyền thuyết dân gian: Đền Voi Phục, Đền Bạch Mã, Đền Kim Liên, Đền Quán Thánh, Đền Ông Hoàng Bảy, Đền Vua Mười, Đền Bà Chúa Kho …

Tìm hiểu về Chùa là gì?

Xây chùa luôn là việc quan trọng của làng xã chúng tôi. Việc chọn đất xây chùa thường bị quan niệm phong thủy chi phối.

Ngôi chùa là nơi quy tụ của các tăng, ni, phật tử để sinh sống, tu hành và hoằng pháp. Tất cả mọi người, kể cả tín đồ hay ngoại đạo đều có thể tham quan, chiêm bái, vãn cảnh, nghe thuyết pháp hoặc thực hành các nghi lễ Phật giáo.

Đặc điểm của ngôi đền

– Là nơi thờ Phật hay còn gọi là chùa thờ Phật.

– Nơi thờ các vị thiền sư như Từ Đạo Hạnh, Nguyễn Minh Không, Trần Nhân Tông, Lý Thần Tông)

– Là nơi thờ tam giáo Phật – Lão – Nho. + Là nơi thờ Trúc Lâm Tam Tổ.

Tìm hiểu về Đình là gì?

Đình là nơi thờ Thành hoàng của các làng, đồng thời là nơi hội họp, bàn bạc của dân làng. Đình được coi là trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân và mang đặc trưng của nền văn minh lúa nước Việt Nam.

Thành hoàng là người có công với dân, với nước, lập làng, lập ấp, lập nghiệp. Dưới các triều đại vua chúa thường có sắc phong cho Thành hoàng, vì hầu hết các Thành hoàng đều có công với nước. Dân làng, hay phường hội đi định cư ở nơi khác cũng xây dựng đền, miếu về quê gốc ở nơi ở mới.

Tìm hiểu về Miếu là gì?

Đền thường được xây dựng trên gò đất cao, sườn núi, bờ sông hoặc ở đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để các vong linh có thể an cư lạc nghiệp, thoát khỏi mọi ồn ào của cuộc sống nhân dân. Ở một số nơi, vào ngày giỗ của một vị thần như ngày sinh, ngày biến thần (nhân thần), ngày hóa thân (thiên thần), làng mở tế lễ, làm lễ, đón thần. từ chùa đến đình. Sau khi làm lễ xong, thần sẽ được đưa trở lại chùa để yên nghỉ.

Miếu là một loại hình di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có quy mô nhỏ hơn đình. Đối tượng thờ ở miếu rất đa dạng.

+ Miếu thờ: Đền Cô, Đền Cậu.

+ Đền thần núi: Gọi chung là đền thần Sơn.

+ Đền thờ thủy thần: Gọi là đền Hà Bá hay đền Thủy thần.

+ Miếu thổ thần: Gọi là thổ thần hoặc Hậu thổ thần.

+ Miếu nhỏ: Còn gọi là Miếu (cách gọi của người miền Nam)

Tìm hiểu về Phủ là gì?

Phủ là một đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu, một số nơi thờ tự (ở Thanh Hóa, Ninh Bình) gọi là phủ. Có thể hiểu Phủ là nơi thờ Thánh Mẫu khá sầm uất, mang đậm tính chất trung tâm của một vùng rộng lớn, vượt ra khỏi phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi về hành hương.

Một số Chính phủ để bạn tham khảo:

+ Phủ Tây Hồ: Phủ Tây Hồ được coi là một trong những nơi linh thiêng nhất ở Hà Nội. Phủ thờ Công chúa Liễu Hạnh – người mẹ có quyền năng vô lượng trong Tứ bất tử.

+ Phủ Dầy: Phủ Dầy là tên gọi của quần thể di tích tâm linh của người Việt ở xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Bắt nguồn từ sự tích Bà Chúa Liễu Hạnh vì quá nhớ gia đình nên đã để lại chiếc giày ở trần gian trước khi về trời.

Các bước hành lễ và khấn phái tại Đền, Chùa, Đình, Miếu, Phủ

1. Đặt lễ vật: Thắp hương và lập bàn thờ Ông.

2. Sau khi đặt lễ ở Ban Đức Ông, đặt lễ lên hương án chính điện, thắp nhang đèn.

3. Sau khi đặt lễ vào chính điện, hãy đi thắp hương ở tất cả các bàn thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương thì có 3 hoặc 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu và Tứ phủ thì đến đó đặt lễ vật, dâng hương, khấn vái theo ý mình.

4. Cuối cùng là lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

5. Cuối lễ, sau khi tạ ơn hạ lễ, nên đến nhà trai hoặc phòng tiếp tân để thăm hỏi các vị sư, trụ trì và có thể tùy ý làm theo công đức.

Một số bài văn khấn tại Đền, Chùa, Đình, Miếu, Phủ cầu phúc an, may mắn

Văn khấn cúng lễ Ban Tam Bảo

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ (chúng) con là: …………………..

Ngụ tại: ………………….

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Ta Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được …………………. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Văn khấn lễ Tam Tòa Thánh Mẫu

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.

– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử (chúng) con là: ……………

Ngụ tại: …………….

Hôm nay là ngày ……. tháng …… năm ……

Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền) ……… chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Văn khấn lễ Đức Tạng Vương Bồ Tát “U Minh Giáo Chủ”

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Sính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ………………………..

Ngụ tại …………….

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.

Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.

Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện!

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Văn khấn lễ Phật ở Chùa

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Hôm nay là ngày …. tháng …. năm ….

Tín chủ (chúng) con là: ……………………

Ngụ tại: ………………………….

Cùng toàn thể gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, nơi chùa ………… dâng nén tâm hương, dốc lòng kính lạy: Đức Phật Thích Ca, Đức Phật Di Đà, Mười phương chư Phật, Vô thượng Phật pháp, Quán Âm Đại Sỹ, cùng Thánh hiền Tăng.

Đệ tử lâu đời, nhiều kiếp, nghiệp chướng nặng nề, si mê lầm lạc. Nay đến trước Phật đài, thành tâm sám hối, thề tránh điều dữ, nguyện làm việc lành. Ngửa trông ơn Phật, Quán Âm Đại Sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long Bát bộ, Hộ pháp Thiên thần, từ bi gia hộ. Khiến cho chúng con và cả gia đình tâm không phiền não, thân không bệnh tật, hàng ngày an vui, sống và làm việc theo pháp Phật nhiệm màu, để cho vận đáo hanh thông, muôn thuở nhuần ơn Phật pháp.

Đặng mà cứu độ cho các bậc Tôn Trưởng cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc, cùng cả chúng sinh đều thành Phật đạo.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật !

Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đỏ), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..

– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm……….. (âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).

– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi.

Con xỉn đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.

Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho Phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gỉ mình đang mong muốn).

Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Bên trên là một số bài văn khấn tại Đền chùa giúp bạn khấn phái khi cầu bình an, sức khỏe dồi dào, công danh sự nghiệp ngày càng thành công mà mọi người vẫn thường hay làm lễ cúng vào đầu năm hoặc mỗi tháng. Chúc mọi người có một năm mới phát tài phát lộc, an khang thịnh vượng!

XEM THÊM CÁC THÔNG TIN MỚI NHẤT TẠI: https://webnhacai.online/

Tắt QC [X]